Tên chữ
Geographic Names | |
---|---|
Tên Nôm | Tên chữ |
Sông Cả | Lam Giang |
Sông Luộc | Phú Nông |
Núi Ba Vì | Tản Viên |
Kẻ Chợ | Hà Nội |
Cù Lao Ré | Lý Sơn |
Huế | Thuận Hóa |
Sài Gòn | Gia Định |
Làng Báng | Đình Bảng |
Làng Trèm | Từ Liêm |
Đèo Ba Dội | Tam Điệp |
Cửa Eo | Thuận An |
The tên chữ variant of a Vietnamese place is the official Chinese-character name historically used by the Confucian administration.[1] The name is also called tên Hán Việt (Hán Việt meaning "Sino-Vietnamese").[2][3][4]>
It is used in contrast to the tên nôm, or vernacular name, written in locally derived Sino-Vietnamese characters unique to transcribe non-Sinic Vietnamese words.[5][6] In the Red River Delta, the demotic Vietnamese place name often begins with "Kẻ" for example: Kẻ Mẩy (whereas the tên chữ, or Hán Việt name, is Mễ Trì), Kẻ Cót (formally Yên Quyết), Kẻ Vọng (Dịch Vọng).
Examples
Many if not most city names in Vietnam are Sino-Vietnamese, but some cities also have earlier Nôm names:
- Hà Nội (Hanoi) is Sino-Vietnamese and has had many Chinese names - Thăng Long, Đông Kinh - but the oldest name was Nôm, Kẻ Chợ, found on some early Portuguese-made maps as "Cachao".
- Lý Sơn is a Sino-Vietnamese name, but concurrently the demotic name Cù Lao Ré is also used.
Major cities with Vietnamese demotic names include:
- Huế is a fully Vietnamese demotic name: when written in chữ Nho it is named Thuận Hóa or Phú Xuân.
- Sài Gòn (Saigon) is also a demotic name: the formal tên chữ historical name in chữ Nho is Gia Định thành.
- Likewise Cam Ranh, Vũng Tàu, Phan Rang, Mỹ Tho, Cần Thơ, Kẻ Sặt, Bãi Cháy, Móng Cái, Chợ Lớn, Bến Nghé.
In these cases later Sino-Vietnamese names were derived by local Vietnamese confucian administrators with homonymic phonetic approximations (Cam Ranh: Cam Linh) or semantic translations (Bến Nghé: Ngưu chử). Some however are completely unrelated (Sông Cầu: Xuân Đài).
Chinese Courtesy name
Apart from use in regard to geographical names, the term tên chữ is also used in Vietnam to describe the courtesy name (表字, biǎozì) of some historical Chinese persons.
References
- ↑ Xuân Hiên Nguyên Glutinous-rice-eating tradition in Vietnam and elsewhere - 2001 -- Page 187 "Tên chữ official name with Chinese characters but Vietnamese pronunciation. Tên nôm vernacular name in nôm (Vietnamese demotic script) that is used by the local population and another called tên chữ with Chinese characters but Vietnamese pronunciation; this name appeared only on documents. For example, Nem or Ke Nem (Ke - an archaic designating "village") and Niem Thuong.
- ↑ Thiện Giáp Nguyễn Lược sử Việt ngữ học - Volume 2 - Page 114 "Ví dụ : Kẻ Mẩy (tên Hán Việt là Mễ Trì), Kẻ Cót (tức là làng Yên Quyết), Kẻ Vọng (Dịch Vọng),... Những tên Nôm như thế rất nhiều và có thể nói rằng hâu hết các Xã, thôn của Việt Nam ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ và bắc Trung Bộ ..."
- ↑ Tên và cách đặt tên làng (xã) ở Phủ Lý Nhân xưa
- ↑ Vấn đề làng xã
- ↑ Xavier Guillaume La Terre du Dragon Tome 2 - Page 59 "Elle comprenait en général un village principal (Xa) et les hameaux environnants (Làng). Le village viêtnamien possédait alors deux noms : un nom courant ou vulgaire (Tên Nôm) et un nom littéraire réservé à l'administration (Tên Chu)."
- ↑ Olga Dror Cult, Culture, and Authority: Princess Liẽu Hạnh in Vietnamese 2007 Page 227 "Many localities, in addition to their official, or Sino- Vietnamese, toponym, had an alternative toponym in the vernacular. For this, see Thái Hoàng "Bàn về tên làng Việt Nam" (Discussion on the Names of Vietnamese Villages), 1982 pp. 54—60; Nguyễn Kiên Trường, " tìm hiểu sự bảo lưu tên Nôm làng xã dưới góc độ ngôn ngữ và văn hóa (1994)," (Toward an Understanding of the Choice of Demotic Names of Villages and Communes from the Grammatical and Cultural Points of ..."